Trong các quá trình công nghệ, đặc biệt là trong luyện kim và cơ khí có rất nhiều giai đoạn cần gia nhiệt vật nung đến nhiệt độ cao.
Nguồn nhiệt cung cấp có thể từ quá trình cháy của nhiên liệu như gas, than đá, sinh khối … hay từ quá trình chuyển hóa điện năng trong điện trở hay vòng cảm ứng, đèn hồ quang … Xét về mặt hiệu quả sử dụng năng lượng sơ cấp, các quá trình cháy cho phép tận dụng tối đa khả năng sinh nhiệt của nhiên liệu. Tuy nhiên đối với các cơ sở sản xuất, lò nung có quy mô nhỏ, nhiệt của sản phẩm cháy không được tận dụng một cách triệt để thì hiệu suất sử dụng sẽ rất thấp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, giảm giá thành sản xuất, một số cơ sở đã chuyển việc sử dụng nhiệt năng của quá trình cháy sang sử dụng nhiệt năng chuyển hóa từ điện năng. Những phân tích sau đây sẽ chứng minh hiệu quả kinh tế và khả năng chuyển đổi công nghệ này.
Giá thành 1 kW nhiệt hữu ích khi sử dụng gas làm nhiên liệu
Đối với các lò nung dùng nhiên liệu khí, hiệu suất sử dụng nhiệt của lò thường chỉ đạt khoảng 55% đến 65%. Điều này được giải thích là do tổn thất nhiệt mà sản phẩm cháy mang theo lớn, với các lò nung quy mô nhỏ thường không có phương pháp khả thi để tiết kiệm được lượng nhiệt này. Gas LPG hiện bán trên thị trường có nhiệt trị thấp khoảng 11.300 đến 12.000 kCal/kg, giá bán hiện nay khoảng 30.000 VNĐ/kg. Theo các số liệu đó, ta có:
Lượng nhiệt hữu ích thu được khi đốt 1 kg gas là:
Giá thành của 1 kJ nhiệt hữu ích khi sử dụng nhiên liệu Gas là:
Giá thành 1 kW nhiệt hữu ích khi sử dụng điện trở
Đối với các lò nung cấp nhiệt bằng dây điện trở, do lò không có hệ thống thoát sản phẩm cháy nên có kết cấu kín, tổn thất nhiệt của lò chỉ là tổn thất nhiệt qua kết cấu bao che. Hiệu suất nhiệt của lò loại này thường rất cao, đạt từ 95% trở lên (trong điều kiện cách nhiệt đảm bảo). Hệ số chuyển đổi từ điện năng sang nhiệt năng coi như là 1 tức là cứ 1 kW điện sẽ sinh ra 1 kW nhiệt khi đi qua điện trở. Giá bán điện hiện nay được phân theo giờ và cấp điện áp. Giá bán điện sản xuất được quy định theo thông tư 05/2011/TT- BCT của Bộ Công Thương áp dụng từ ngày 01/03/2011 được cho trong bảng 1.1
Số TT |
Đối tượng áp dụng |
2011(đồng/kWh) |
2010(đồng/kWh) |
Thay đổi (%) |
Giá bán điện sản xuất |
||||
1 |
Cấp điện áp từ 110 kV trở lên |
|||
Giờ bình thường |
1.043 |
898 |
16,1 |
|
Giờ thấp điểm |
646 |
496 |
30,2 |
|
Giờ cao điểm |
1.862 |
1.758 |
5,9 |
|
2 |
Cấp điện áp từ 22 kV đến dưới 11 kv |
|||
Giờ bình thường |
1.068 |
935 |
14,2 |
|
Giờ thấp điểm |
670 |
518 |
29,3 |
|
Giờ cao điểm |
1.937 |
1.825 |
6,1 |
|
3 |
Cấp điện áp từ 6 kV đến dưới 22 kV |
|||
Giờ bình thường |
1.093 |
986 |
10,9 |
|
Giờ thấp điểm |
6.83 |
556 |
||
Giờ cao điểm |
1.999 |
1.885 |
6,0 |
|
4 |
Cấp điện áp dưới 6 kV |
|||
Giờ bình thường |
1.139 |
1.023 |
11,3 |
|
Giờ thấp điểm |
708 |
589 |
20,2 |
|
Giờ cao điểm |
2.061 |
1.938 |
6,3 |
Theo bảng giá này ta lấy mức giá điện là mức giá bán điện bình quân là 1.241 VNĐ/kWh. Theo các số liệu đó, ta có:
Giá bán của 1 kJ nhiệt thu được khi sử dụng nhiệt trở là:
Giá bán của 1 kJ nhiệt hữu ích thu được khi sử dụng nhiệt trở là:
Điều này chứng tỏ, khi sử dụng điện thay thế Gas thì mỗi kJ nhiệt hữu ích, nhà sản xuất sẽ tiết kiệm được 0,632 VND (chiếm khoảng 64% giá thành của Gas). Đây là cơ sở để các nhà sản xuất chuyển đổi nguồn năng lượng sử dụng trong các lò nung quy mô nhỏ. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế sản xuất ở các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ, sản xuất kẽm,…